Cánh Cửa Sống Còn Của Hô Hấp Trong Y Học Đông Phương Và Y Học Hiện Đại (Bài 03 - 2)

Thứ tư - 12/11/2025 12:58
Ý nghĩa: Thở ra (hô khí) là quá trình đưa khí từ phổi ra ngoài, tức là từ Lý xuất Biểu. Bình thường, đây là động tác thụ động – phổi co lại tự nhiên để đẩy khí ra.Vai trò của Phế Mộc: Khi bệnh lý xảy ra, Phế Mộc bị huy động mạnh mẽ để hỗ trợ cơ thể thở ra. Người bệnh phải gắng sức thở, hoặc thở dồn dập, điều này cho thấy Phế Mộc vượng.
Cánh Cửa Sống Còn Của Hô Hấp Trong Y Học Đông Phương Và Y Học Hiện Đại (Bài 03 - 2)

4. THỞ RA - HÀNH ĐỘNG GIẢI  PHÓNG KHÍ TRỌC

Thở ra – Biểu hiện của Phế Mộc

Theo Đông y
Ý nghĩa:
            •           Thở ra (hô khí) là quá trình đưa khí từ phổi ra ngoài, tức là từ Lý xuất Biểu. Bình thường, đây là động tác thụ động – phổi co lại tự nhiên để đẩy khí ra.

            •           Vai trò của Phế Mộc: Khi bệnh lý xảy ra, Phế Mộc bị huy động mạnh mẽ để hỗ trợ cơ thể thở ra. Người bệnh phải gắng sức thở, hoặc thở dồn dập, điều này cho thấy Phế Mộc vượng.
Triệu chứng bệnh lý:
            •           Phế Mộc vượng bệnh nhân thở ra nhanh, dồn dập, nhiều khi thở khò khè, cánh mũi phập phồng.
            •           Nếu kéo dài, Phế Mộc bị tiêu hao sinh tình trạng mệt mỏi, hụt hơi, khó duy trì hô hấp bình thường.
            •           Liên hệ với cơ thể học Đông y: Phế Mộc có liên quan mật thiết với hoành cách mô và các cơ bụng. Khi thở ra khó, người bệnh phải gắng sức dùng bụng để ép khí ra ngoài.

Theo Y học hiện đại

Cơ chế sinh lý:
            •           Bình thường, thở ra là quá trình thụ động nhờ sự đàn hồi của phổi và lồng ngực.
            •           Trong bệnh lý, cơ thể phải huy động cơ hô hấp phụ (cơ bụng, cơ liên sườn trong) để ép khí ra ngoài.
Triệu chứng bệnh lý tương ứng:
            •           Khó thở ra (expiratory dyspnea): điển hình trong hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
            •           Bệnh nhân thường thở ra kéo dài, có tiếng rít (wheezing), đôi khi phải ngồi dậy gắng sức, tỳ tay vào gối để thở.
            •           Tràn khí phế nang hoặc khí phế thũng cũng làm khí bị giữ lại, khiến người bệnh khó thở ra hết cảm giác “ứ khí trong ngực”.

Liên hệ Đông – Tây

            •           Đông y: Phế Mộc vượng” thở dồn, thở ra gắng sức, có liên quan đến cơ bụng và hoành cách mô.
            •           Tây y: Giải thích bằng sự tăng sức cản đường thở dưới, mất đàn hồi phổi, buộc cơ thể huy động cơ hô hấp phụ.
            •           Điểm chung: Cả hai đều ghi nhận khó thở ra là dấu hiệu quan trọng của bệnh lý tắc nghẽn hô hấp, đặc biệt trong hen phế quản và COPD.

Như vậy,

  • Thở vào khó thường phản ánh Phế Mộc suy (hạn chế khả năng nạp khí), còn…
  • Thở ra khó phản ánh Phế Mộc vượng (quá mức co thắt, khí không thoát ra). Hai mặt này hợp thành bức tranh toàn diện về chức năng hô hấp trong cả Đông y và Tây y.

5. HO - DẤU HIỆU BIẾN ĐỘNG CỦA PHẾ

Nội Kinh: Ở sự biến động của Phế là ho.”
Ho – Biểu hiện của Phế Mộc
Theo Đông y
Nguyên lý:
            •           Nội Kinh: Ở sự biến động của Phế là ho.” Ho được xem là sự phát động đột ngột của Phế Mộc, nhằm tống trọc khí, dị vật hoặc đàm ra ngoài.

Cơ chế:
            •           Khi Phế Mộc vượng, khí dồn lên trên, tạo ra động tác ly tâm đẩy khí sinh ho.
            •           Khi Phế Kim suy, không đủ sức kềm chế Mộc ho trở nên kéo dài, dễ chuyển thành mạn tính.

Các thể lâm sàng:
            •           Ho khan do Phế Mộc quá vượng (phong hàn, phong nhiệt phạm phế; hoặc Phế Hỏa nung nấu). Người bệnh ho liên tục, không đờm, kèm khản tiếng, đau rát họng.
            •           Ho có đàm khi Phế bị thấp đàm, khí trệ; đàm có thể loãng, trắng (hàn đàm) hoặc vàng, đặc (nhiệt đàm). Ban đầu Mộc khí bùng phát tạo cơn ho, về sau Mộc suy khiến cơn ho yếu dần, kéo dài.

Theo Y học hiện đại

Cơ chế sinh lý:
            •           Ho là phản xạ bảo vệ của đường hô hấp, được điều khiển bởi trung tâm ho ở hành não. Khi niêm mạc khí quản, phế quản bị kích thích (bởi bụi, vi khuẩn, dịch tiết, dị vật), cơ thể phản xạ tống khí mạnh ra ngoài.

Phân loại:
            •           Ho khan: Thường gặp trong viêm họng, viêm thanh khí quản, viêm phế quản giai đoạn đầu, hen phế quản, hoặc xơ phổi.
            •           Ho có đàm: Xuất hiện trong viêm phế quản mạn, viêm phổi, lao phổi, COPD. Tính chất đàm (loãng, trong; hay vàng, đặc; hay lẫn máu) phản ánh nguyên nhân bệnh lý.
Diễn tiến bệnh lý:
Ho ban đầu có thể là cơ chế bảo vệ, nhưng khi kéo dài sẽ gây tổn thương niêm mạc, suy giảm thông khí, thậm chí giãn phế quản, suy hô hấp mạn.

Liên hệ Đông – Tây

            •           Đông y: Ho = Phế Mộc động, biểu hiện mất cân bằng giữa Phế – Kim – Mộc. Phân biệt ho khan / ho đàm dựa vào tính chất khí – hỏa – thấp – đàm.
            •           Tây y: Ho = phản xạ bảo vệ, khởi phát từ kích thích cơ học hoặc viêm nhiễm. Phân biệt ho khan / ho có đàm dựa vào cơ chế viêm, tăng tiết, hoặc tắc nghẽn.
            •           Điểm chung: Cả hai đều coi ho là dấu hiệu trọng yếu phản ánh bệnh lý đường hô hấp, vừa là triệu chứng, vừa là cơ chế phòng vệ.

Tóm lại, ho trong Đông y là “Phế Mộc phát động”, còn trong Tây y là “phản xạ bảo vệ đường thở”. Nhưng cả hai đều chỉ ra: nếu ho kéo dài hoặc quá mức, đó là dấu hiệu bệnh lý nghiêm trọng, cần được điều trị căn nguyên (từ viêm, đàm, đến khí – huyết – âm – dương mất cân bằng).

6. NỞ KHÍ QUÁN - HẬU QUẢ CỦA PHẾ MỘC SUY KIỆT

Theo Đông y

            •           Khái niệm: Nở khí quản (giãn khí quản) được Đông y lý giải là hậu quả của Phế Mộc bị huy động quá lâu để chống lại tình trạng ho đàm mạn tính. Khi Phế Mộc bị tiêu hao, khí lực không còn kềm giữ, khiến đường khí quản trở nên lỏng lẻo, yếu ớt.
            •           Cơ chế:
            •           Ban đầu: Phế Mộc vượng liên tục tạo ho mạnh để tống đàm.
            •           Về sau: Phế Mộc suy do kiệt quệ khí quản không còn sức đàn hồi, xuất hiện tình trạng nở/giãn.
Biểu hiện lâm sàng:
            •           Ho kéo dài, thường nhiều đàm.
            •           Hơi thở khò khè, ngực tức nặng.
            •           Người mệt mỏi, khí lực kém, dễ tái phát nhiễm trùng hô hấp.
            •           Nguyên tắc trị liệu: Không chỉ “trừ đàm” mà còn phải bổ Phế Mộc, giúp Phế phục hồi khí lực, ngăn biến chứng nặng hơn.

Theo Y học hiện đại

            •           Khái niệm: Nở khí quản trong Tây y chính là giãn phế quản (bronchiectasis) – tình trạng các nhánh phế quản bị dãn nở bất thường, mất khả năng co hồi và tự làm sạch.
            •           Nguyên nhân:
            •           Nhiễm trùng phổi tái đi tái lại (lao, viêm phổi mạn).
            •           Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
            •           Rối loạn miễn dịch, xơ nang (cystic fibrosis).

            •           Triệu chứng lâm sàng:
            •           Ho mạn tính, thường khạc nhiều đàm mủ.
            •           Khó thở kéo dài, dễ bị tái phát viêm phổi.
            •           Có thể khạc ra máu (do tổn thương thành phế quản).
            •           Nghe phổi có tiếng ran ẩm, ran ngáy.
            •           Biến chứng: Suy hô hấp mạn, giãn toàn bộ phổi, tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng, có thể dẫn tới suy tim phổi.

Liên hệ Đông – Tây
            •           Đông y: Giải thích bằng sự tiêu hao Phế Mộc sau thời gian dài chống đàm khí quản yếu, nở ra.
            •           Tây y: Giải thích bằng tổn thương cấu trúc phế quản do viêm nhiễm và phá hủy mô đàn hồi.
            •           Điểm chung: Cả hai đều coi đây là hậu quả của ho đàm kéo dài, nhiễm trùng mạn tính và suy giảm chức năng Phế.

Kết luận: Nở khí quản / giãn phế quản là minh chứng rõ rệt cho sự gặp gỡ giữa Đông y và Tây y. Một bên nói đến Phế Mộc suy kiệt, một bên nói đến tổn thương cấu trúc phế quản – nhưng cùng mô tả chung một thực tại bệnh lý: hậu quả tất yếu của ho đàm mạn tính không được điều trị căn nguyên.

Nhà Cảm xạ học Dr. Dư Quang Châu
GS.TS - Y Dược Học Cổ truyền

 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện

Điều 1. Chức năng Nghiên cứu và phát triển: Tập trung vào nghiên cứu, phát triển phương pháp bấm huyệt thập chỉ, kết hợp với các phương pháp y dược học cổ truyền khác như châm cứu, xoa bóp, và sử dụng thảo dược. Đào tạo và chuyển giao kiến thức: Viện có chức năng tổ chức các khóa đào tạo về...

WEBINAR
Thăm dò ý kiến

Bạn biết đến chúng tôi qua đâu?

WORKSHOP
  • Đang truy cập56
  • Hôm nay5,811
  • Tháng hiện tại38,876
  • Tổng lượt truy cập143,237
FOOTER
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây