Cánh Cửa Sống Còn Của Hô Hấp Trong Y Học Đông Phương Và Y Học Hiện Đại (Bài 03 - 1)

Thứ ba - 11/11/2025 13:16
Trong Hoàng Đế Nội Kinh, câu nói “Phế chủ hô hấp” đã trở thành nền tảng bất di bất dịch của y học phương Đông. Phế không chỉ là cơ quan hít vào – thở ra, mà còn là chiếc cầu nối giữa con người và vũ trụ, giữa nội giới và ngoại giới. Hơi thở chính là sự giao lưu liên tục giữa khí trời và khí trong cơ thể – một vòng tuần hoàn sinh tử, ngưng thở là ngưng sự sống.

1. PHẾ CHỦ HÔ HẤP - TINH HOA TỪ NỘI KINH

Trong Hoàng Đế Nội Kinh, câu nói Phế chủ hô hấp” đã trở thành nền tảng bất di bất dịch của y học phương Đông. Phế không chỉ là cơ quan hít vào – thở ra, mà còn là chiếc cầu nối giữa con người và vũ trụ, giữa nội giới và ngoại giới. Hơi thở chính là sự giao lưu liên tục giữa khí trời và khí trong cơ thể – một vòng tuần hoàn sinh tử, ngưng thở là ngưng sự sống.
Người xưa đã sớm nhận ra, chức năng hô hấp không đơn thuần do phổi đảm nhận, mà chịu ảnh hưởng của Ngũ hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Mỗi biến động của ngũ khí đều để lại dấu ấn trên bộ máy hô hấp, phản ánh sự thịnh – suy của toàn thân.

2. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG THEO NGŨ KHÍ

Biểu hiện lâm sàng theo Ngũ khí – Giải thích chi tiết theo Đông y và Y học hiện đại

1. Phế Kim suy tức trướng phổi, hơi thở ngắn, không đủ lực

            •           Theo Đông y: Phế Kim vốn là “tướng quân chi quan” – điều hành khí toàn thân. Khi Phế Kim suy, công năng tuyên phát – túc giáng” (phát tán khí ra ngoài, giáng khí xuống dưới) bị rối loạn, dẫn đến hơi thở yếu, thở ngắn, tức ngực. Người bệnh thường mệt mỏi, giọng nói nhỏ, dễ ra mồ hôi, sức đề kháng kém.
            •           Theo Y học hiện đại: Tương ứng với tình trạng suy hô hấp mạn, hen phế quản giai đoạn muộn, hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Phổi mất tính đàn hồi, cơ hô hấp phụ phải hoạt động nhiều, bệnh nhân thở ngắn, hụt hơi khi gắng sức, dễ mệt.

2. Phế Thủy suy đờm loãng, trong, hơi thở lạnh, cảm giác buốt sâu

            •           Theo Đông y: Thủy dịch trong Phế có chức năng nhuận dưỡng đường hô hấp. Khi Phế Thủy suy, dịch bị mất điều hòa, sinh đờm loãng và nhiều. Người bệnh dễ bị ho khò khè, khí lạnh xâm nhập càng làm phổi yếu, gây khó thở và cảm giác lạnh sâu trong ngực.
            •           Theo Y học hiện đại: Liên hệ với các bệnh lý tiết dịch hô hấp như viêm phế quản mạn tính, hen thể ẩm, hoặc phù phổi cấp. Đờm thường trong, loãng; hơi thở kèm tiếng ran ẩm. Bệnh nhân dễ bị lạnh run, đặc biệt trong các bệnh lý viêm nhiễm hô hấp kèm suy tuần hoàn.

3. Phế Mộc vượng ho khan, khó thở co thắt, cánh mũi phập phồng

            •           Theo Đông y: Mộc tượng trưng cho sự co giãn, vận động. Khi Phế Mộc vượng, khí co thắt quá mức gây ho khan, thở dồn dập, cánh mũi phập phồng do khí không thông. Đây thường là phản ứng cấp tính khi Phế bị ngoại tà (phong, hàn, thử, thấp) kích thích.
            •           Theo Y học hiện đại: Tương ứng với hen phế quản cơn cấp, co thắt phế quản hoặc khí phế thũng tiến triển. Dấu hiệu điển hình là thở khò khè, co kéo cơ hô hấp phụ, cánh mũi phập phồng, thậm chí tím tái đầu chi khi thiếu oxy.

4. Phế Hỏa vượng viêm phổi, viêm họng, khí quản đỏ rát, khái huyết, chảy máu cam

            •           Theo Đông y: Hỏa bốc lên làm Phế táo nhiệt, tổn thương tân dịch, gây họng khô, đau rát, ho khan có đờm vàng hoặc khạc ra máu. Phế Hỏa vượng còn làm khí huyết bị xung động, dễ xuất huyết mũi và khái huyết.
            •           Theo Y học hiện đại: Tương ứng với nhiễm trùng hô hấp cấp như viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh khí quản, hoặc lao phổi. Biểu hiện: sốt, ho khan/hay ho có đờm đặc, đau rát họng, khạc máu, chảy máu cam. Các xét nghiệm thường cho thấy tình trạng viêm và nhiễm trùng đường hô hấp.

5. Phế Thổ suy ngực nặng nề, khó chịu, cảm giác bị đè ép

            •           Theo Đông y: Thổ chủ tỳ – vị, có chức năng vận hóa khí huyết. Khi Thổ suy, Phế mất chỗ dựa, dẫn đến khí không được nâng đỡ, tụ ở ngực, sinh cảm giác nặng nề, bức bối. Người bệnh dễ mệt, ăn kém, bụng trướng, dễ sinh đờm thấp tích tụ.
            •           Theo Y học hiện đại: Tương ứng với bệnh lý tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi, suy tim gây ứ huyết phổi. Triệu chứng thường gặp: cảm giác nặng ngực, khó thở tăng dần khi nằm, kèm phù chi dưới hoặc đầy bụng. Chụp X-quang có thể thấy dịch trong phổi, siêu âm tim cho thấy suy tuần hoàn.

Nhận định tổng quan
            •           Đông y nhìn hơi thở qua lăng kính Ngũ hành: Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ, mỗi mất cân bằng để lại dấu ấn đặc thù trên hô hấp.
            •           Y học hiện đại diễn giải các biểu hiện này bằng cơ chế sinh lý – bệnh lý: suy hô hấp, viêm nhiễm, tắc nghẽn, ứ dịch, hoặc suy tuần hoàn.
Cả hai cùng thống nhất rằng: Hơi thở không chỉ phản ánh tình trạng phổi, mà còn là tấm gương của sự cân bằng toàn thân.

Bảng đối chiếu Đông y – Y học hiện đại về bệnh lý Phế khí

 
Thể bệnh (Ngũ khí) Đông y Y học hiện đại Triệu chứng điển hình
Phế Kim suy Phế mất chức năng “tuyên phát – túc giáng”, hơi thở yếu, khí lực kém. Suy hô hấp mạn, COPD, hen phế quản giai đoạn muộn. Thở ngắn, tức ngực, mệt mỏi, giọng nhỏ, dễ ra mồ hôi.
Phế Thủy suy Thủy dịch mất điều hòa, sinh đờm loãng, hơi thở lạnh. Viêm phế quản mạn, hen thể ẩm, phù phổi cấp. Đờm loãng, khò khè, dễ lạnh run, hơi thở kèm ran ẩm.
Phế Mộc vượng Mộc khí co thắt quá mức, gây ho khan, thở gấp. Hen phế quản cơn cấp, co thắt phế quản. Ho khan, khó thở, cánh mũi phập phồng, thở khò khè, tím môi.
Phế Hỏa vượng Nhiệt bốc lên, làm tổn thương tân dịch, viêm nhiễm hô hấp. Viêm phổi, viêm phế quản cấp, lao phổi. Sốt, họng khô rát, ho đờm vàng hoặc khạc máu, chảy máu cam.
Phế Thổ suy Tỳ Thổ yếu, không nâng đỡ Phế, sinh cảm giác nặng ngực. Tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi, suy tim ứ huyết phổi. Ngực nặng, khó thở khi nằm, phù chi, bụng đầy, dịch trong phổi.

3. THỞ VÀO - BIỂU HIỆN CỦA PHẾ MỘC

Theo Đông y

            •           Ý nghĩa: Thở vào (hấp khí) là quá trình đưa không khí từ ngoài vào phổi, được xem là từ Biểu nhập Lý. Nó phản ánh chức năng của Phế Mộc, vốn điều khiển sự co giãn lồng ngực.
            •           Vai trò của Phế Mộc: Mộc chủ sơ tiết, khai mở. Khi thở vào, Mộc khí thúc đẩy các cơ nâng lồng ngực, giúp không gian phổi giãn nở để tiếp nhận khí trời.

            •           Triệu chứng bệnh lý:
            •           Nếu Phế Mộc suy hít vào khó, ngực căng tức nhưng không đầy khí; bệnh nhân thường có cảm giác hụt hơi, hít vào nông.
            •           Đại trường Mộc suy (biểu – lý liên hệ Phế–Đại trường) cũng làm giảm lực thở vào, gây ra tình trạng khí không nhập được đầy phổi. Người bệnh có thể kèm theo táo bón, bụng đầy, tiêu hóa kém, vì Phế và Đại trường là biểu lý tương quan.

Theo Y học hiện đại

            •           Cơ chế sinh lý:
            •           Thở vào chủ yếu nhờ sự co của cơ hoành và cơ liên sườn ngoài, tạo áp lực âm trong khoang phổi không khí đi vào.
            •           Nếu cơ hô hấp yếu hoặc phổi kém đàn hồi, việc hít sâu trở nên khó khăn.

            •           Triệu chứng bệnh lý tương ứng:
            •           Khó hít vào (inspiratory dyspnea): Xuất hiện trong bệnh lý hạn chế lồng ngực như xơ phổi, gù vẹo cột sống, béo phì, hoặc liệt cơ hoành.
            •           Người bệnh có cảm giác ngực căng tức nhưng không lấy đủ hơi, hít vào ngắn và nông, đôi khi kèm tiếng rít thanh quản (stridor) nếu có tắc nghẽn đường hô hấp trên.
            •           Một số bệnh nhân hen phế quản trong cơn cũng mô tả khó hít sâu, do đường dẫn khí bị co thắt.

Liên hệ Đông – Tây

            •           Đông y dùng khái niệm Phế Mộc suy / Đại trường Mộc suy để giải thích hiện tượng khó hít vào.
            •           Tây y quy về nguyên nhân cơ học (cơ hô hấp yếu, phổi xơ cứng, tắc nghẽn đường thở trên).
            •           Cả hai cùng mô tả chung một biểu hiện: ngực căng tức, hơi thở vào ngắn, không đủ khí, cho thấy sự yếu kém trong khả năng nạp khí của Phế.

Nhà Cảm xạ học Dr. Dư Quang Châu
GS.TS - Y Dược Học Cổ truyền

 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Viện nghiên cứu và ứng dụng Năng lượng Cảm xạ

Khả năng Nhận thức Trí thông minh đa dạng (IQ, EQ, CQ – Creative Intelligence) Tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề Trực giác và khả năng nhận biết phi logic Năng lực Thể chất Sức bền và khả năng phục hồi tự nhiên Phản xạ và khả năng ứng phó Tiềm năng tự điều chỉnh sinh...

WEBINAR
Thăm dò ý kiến

Bạn biết đến chúng tôi qua đâu?

WORKSHOP
  • Đang truy cập30
  • Hôm nay3,563
  • Tháng hiện tại31,056
  • Tổng lượt truy cập135,417
FOOTER
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây